Ngày 21/02/2025, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 23/2025/NĐ-CP quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy,
có hiệu lực từ ngày 10 tháng 4 năm 2025. Nghị định này thay thế cho Nghị định 130/2018/NĐ-CP
và Nghị định 48/2024/NĐ-CP, mang đến nhiều điểm mới quan trọng trong việc quản
lý và sử dụng chữ ký điện tử tại Việt Nam
1. Phân loại chứng thư chữ ký điện tử
Chứng
thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia: do
tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia tự cấp cho mình theo từng
loại dịch vụ tin cậy.
Chứng
thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy: được cấp bởi tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia cho tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy, bao gồm:
chứng thư cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư cho dịch vụ chứng thực thông
điệp dữ liệu và chứng thư cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Chứng
thư chữ ký số công cộng: do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công
cộng cấp cho thuê bao.
Chứng
thư chữ ký điện tử chuyên dùng: do cơ quan, tổ chức tạo lập và cấp cho chữ ký
điện tử chuyên dùng.
2. Nội dung của chứng thư chữ ký điện tử
Thông
tin về đơn vị phát hành chứng thư chữ ký điện tử.
Thông
tin về cá nhân, tổ chức được cấp chứng thư, bao gồm tên, mã/số định danh hoặc
danh tính điện tử và các thông tin cần thiết khác (nếu có).
Số
hiệu của chứng thư chữ ký điện tử.
Thời
gian hiệu lực của chứng thư.
Dữ
liệu phục vụ kiểm tra chữ ký điện tử của người được cấp chứng thư.
Chữ
ký điện tử của đơn vị phát hành chứng thư.
Phạm
vi và mục đích sử dụng của chứng thư.
Trách
nhiệm pháp lý của đơn vị cấp chứng thư.
3. Nội dung của chứng thư chữ ký số
3.1.
Chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc
gia
Tên
đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia.
Số
hiệu chứng thư chữ ký số.
Thời
gian hiệu lực.
Khóa
công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ.
Chữ
ký số của đơn vị cấp chứng thư.
Mục
đích và phạm vi sử dụng.
Trách
nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia.
Thuật
toán khóa không đối xứng.
3.2.
Chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy
Tên
tổ chức phát hành chứng thư chữ ký số.
Số
hiệu chứng thư.
Thời
gian hiệu lực.
Khóa
công khai của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy.
Chữ
ký số của tổ chức cấp chứng thư.
Mục
đích và phạm vi sử dụng.
Trách
nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy.
Thuật
toán khóa không đối xứng.
4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ
ký điện tử, chứng thư chữ ký số
Thời
hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số gốc của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực điện tử quốc gia là 25 năm.
Thời
hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy được
quy định như sau: Chứng thư chữ ký số cho dịch vụ cấp dấu thời gian, chứng thư
chữ ký số cho dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu có hiệu lực tối đa là 05
năm; chứng thư chữ ký số cho dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có hiệu lực
tối đa là 10 năm.
Thời
hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký số công cộng tối đa là 03 năm.
Thời
hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng trong trường hợp chữ
ký điện tử chuyên dùng được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký điện tử chuyên dùng là
10 năm.
5. Xác định giá trị pháp lý của chữ ký điện
tử
Để
mở rộng ứng dụng chữ ký điện tử, Nghị định 23/2025/NĐ-CP quy định rõ ràng rằng
chữ ký điện tử có giá trị pháp lý tương đương chữ ký tay, nếu đảm bảo an toàn
theo tiêu chuẩn pháp luật.
Khoản
1 Điều 14: “Chữ ký điện tử có giá trị pháp lý tương đương chữ ký tay khi đáp ứng
đủ các tiêu chuẩn về bảo mật, xác thực và tính toàn vẹn.”
Khoản
2 Điều 14: “Chữ ký điện tử có thể được sử dụng thay thế chữ ký tay trong tất cả
các giao dịch điện tử, bao gồm hợp đồng điện tử, dịch vụ công trực tuyến, tài
chính và ngân hàng.”
Trước
đây, Nghị định 130/2018/NĐ-CP và Nghị định 48/2024/NĐ-CP chỉ công nhận chữ ký số
công cộng và chữ ký số cá nhân có giá trị pháp lý. Tuy nhiên, điều này chưa bao
gồm các loại chữ ký điện tử khác như: Chữ ký điện tử không dựa trên hạ tầng
khóa công khai (PKI), Chữ ký điện tử chuyên dùng trong doanh nghiệp, Chữ ký điện
tử từ xa. Vì vậy, quy định mới này sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào chữ ký tay,
giúp giao dịch nhanh hơn, tiện lợi hơn, tạo nền tang pháp lý vững chắc để phát
triển chính phủ điện tử.
6. Tích hợp với hệ thống định danh
điện tử quốc gia
Nghị
định 23/2025/NĐ-CP bổ sung quy định về việc tích hợp chữ ký điện tử với hệ thống
định danh điện tử quốc gia, được quy định tại:
Khoản
1 Điều 12: “Chữ ký điện tử và các dịch vụ tin cậy phải hỗ trợ kết nối với hệ thống
định danh điện tử quốc gia nhằm xác minh danh tính điện tử của người ký.”
Khoản
2 Điều 12: “Việc tích hợp với hệ thống định danh điện tử giúp tăng cường độ tin
cậy, giảm gian lận trong giao dịch trực tuyến.”
Nghị
định 23/2025/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 10/4/2025.
Minh Quang