Ngày
11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền,
phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế.
Nghị
định 122/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý thuế được quy
định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều
chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.
Theo
đó, tại Nghị định 122/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã có quy định cụ thể về phân
quyền trong lĩnh vực quản lý thuế đối với hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp và địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
-
Việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế,
hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có, căn cứ
tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin theo quy định tại
khoản 11 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.
-
Hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai
theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải
nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với
báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế
theo quý theo quy định tại khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 do Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn.
-
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí
trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia
theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 do Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn.
-
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất,
kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa
bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp
theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất, cấp quyền khai thác tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; và người nộp thuế
thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử cùng các trường hợp cần thiết
khác theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 do Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn.
Nghị định quy định rõ tại
Khoản 4 Điều 3 và điểm 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 122/2025/NĐ-CP như sau:
+ Doanh nghiệp hoặc người
nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn sẽ nộp hồ sơ
khai thuế tại địa bàn nơi có hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thực hiện
khai thuế tập trung qua điện tử nếu đủ điều kiện.
+ Với các khoản thu từ đất,
cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản hoặc quyết toán thuế
thu nhập cá nhân, nơi nộp hồ sơ là cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm phát
sinh nghĩa vụ thuế.
+ Trường hợp sử dụng
hóa đơn điện tử và kê khai qua mạng, người nộp thuế thực hiện khai báo qua hệ
thống giao dịch điện tử và không cần đến trực tiếp cơ quan thuế nếu đáp ứng điều
kiện kỹ thuật.
Trước 1.7.2025, theo Điều
11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế có nhiều cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải phân bổ nghĩa vụ thuế và khai tại từng địa phương, nếu địa điểm đó
phát sinh nghĩa vụ.
Thẩm quyền quyết định xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Bộ
trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế
có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên
theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13
tháng 6 năm 2019.
Trình
tự, thủ tục thực hiện như sau:
-
Cơ quan thuế cơ sở quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị
xóa nợ đến cơ quan thuế cấp tỉnh để thẩm định; trường hợp không thuộc đối tượng
xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho cơ quan thuế cơ sở theo Mẫu số
02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021
của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ thì cơ quan thuế cấp tỉnh lập
văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Cục Thuế thẩm định.
Cục Thuế thẩm định hồ
sơ đề nghị xóa nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế thông
báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính; trường hợp thuộc đối
tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số 06/XOANO ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài
chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
-
Cơ quan thuế cấp tỉnh quản lý trực tiếp người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị
xóa nợ đến Cục Thuế để thẩm định. Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục
Thuế thông báo cho cơ quan thuế cấp tỉnh theo Mẫu số 02/XOANO ban hành kèm theo
Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính; trường hợp
thuộc đối tượng xóa nợ thì Cục Thuế dự thảo quyết định xóa nợ theo Mẫu số
06/XOANO ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021
của Bộ Tài chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Chi tiết Nghị định
122/2025/NĐ-CP:
ND122-2025.pdf
Nguyễn
Ánh Tuyết