Mục tiêu chung của Chương trình nhằm tiếp tục xây dựng nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có
năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030.
Cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải
cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Trọng tâm
cải cách hành chính 10 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây
dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển
đất nước, trong đó, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; xây dựng và phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.

1. Về
Cải cách thể chế
Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, đồng bộ trên
tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị trường các yếu
tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ; tạo
được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu
quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội.
Đến năm
2025, cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, trọng tâm
là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển. Hoàn thiện
thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ
có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội
số…
Đến năm 2030, hoàn thiện toàn
diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể
chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước
đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc
đẩy phát triển đất nước.
2. Về
Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người
dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước;
rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối
ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh,
bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực
hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
Đến năm 2025, cắt giảm, đơn giản hóa
tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành
tính đến hết ngày 31/5/2020. Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất
lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người
dân, doanh nghiệp.
Đến năm 2030, 100% thủ tục hành
chính, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. Mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối
thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%. Môi trường kinh doanh của Việt
Nam được xếp vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu.
3. Về Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
Tiếp tục rà
soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ
việc của cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ mô hình tổ chức chính quyền
nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Tăng cường
đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính
nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường
rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh
gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đến năm
2025, hoàn thành việc nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống
hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu, điều kiện cụ thể của nước ta trong
giai đoạn mới. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ
chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước.
Hoàn thành việc sắp xếp thu
gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy
định. Giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
Đến năm
2030, tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức Chính phủ theo hướng giảm hợp
lý đầu môi các bộ, cơ quan ngang bộ và giảm tương ứng số cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung
gian. Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà
nước so với năm 2025…
4. Về
Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ,
công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên
chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
Đến năm
2025, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
Đến năm
2030, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất
lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 50% - 60% số
lãnh đạo, quản lý cấp phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương ở Trung ương, 25%
- 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương
đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà
nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế. 100% cán bộ, công chức
cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
5. Về Cải
cách tài chính công
Đổi mới
mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng
cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp.
Đến năm
2025, tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, phân
bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Trung
ương và chủ động, tích cực của ngân sách địa phương. Tiếp tục rà soát, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có
tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn
vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển
đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư.
Đến năm 2030, hoàn thiện đầy
đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi
mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho
đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
6. Về Xây
dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền
kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho
người dân, tổ chức.
Đến năm
2025, 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc. 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ
thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu
với cổng Dịch vụ công quốc gia. 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất
trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương… Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Đến năm
2030, 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương
tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 100% hồ sơ công việc tại
cấp bộ, cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có
nội dung mật)… Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Giải pháp thực hiện:
Về giải
pháp thực hiện, Chính phủ yêu cầu tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc
triển khai thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của cơ quan thường trực cải cách hành
chính của Chính phủ và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách
hành chính trong Chương trình. Có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ
thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung
cải cách hành chính để bảo đảm Chương trình được triển khai đồng bộ, thống nhất
theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
Yêu cầu các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý
của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả
nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian,
từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.
Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với
đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành
chính...
Chính phủ giao Bộ Nội vụ là cơ
quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Chủ trì triển khai
các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ và cải
cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an triển khai các nội dung cải cách chính sách tiền lương
cho lực lượng vũ trang nhân dân. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các giải
pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện Chương
trình. Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm.
Hướng dẫn
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6
tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình. Kiểm tra
và tổng hợp việc thực hiện Chương trình; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
Chủ trì xây
dựng, triển khai thực hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện phương
pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước.
Hàng năm,
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện
công tác cải cách hành chính ở các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và đảm bảo cơ chế,
chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu nhiệm
vụ cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương.
Chủ trì
triển khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Hàng năm, xây
dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Đến năm
2025, tiến hành sơ kết, đến năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể./.
Tạ Minh Quang