Ngày 7/5/2024 tại buổi sinh hoạt Chi
bộ, Chi bộ Ban Quản lý đã triển khai chuyên đề: Sự lãnh đạo của Đảng đối với
nội dung, chủ trương của nhà nước về cải cách hành chính tại Ban Quản lý.
Qua buổi sinh hoạt chuyên đề, nâng
cao ý thức, cũng như trách nhiệm của các đồng chí đảng viên trong việc thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong giai đoạn 2021 – 2030. Chuyên đề đã tập
trung triển khai các nội dung chủ yếu như sau:
I. Nội dung của cải cách hành chính.
Nghị quyết 76/NQ-CP ngày 15/7/2021
của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2021 – 2030.
Mục tiêu chung của Chương trình nhằm
tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân
dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030.
Cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là:
Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
1. Về
Cải cách thể chế
Hoàn thiện
toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại,
thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được
bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
thúc đẩy phát triển đất nước.
2. Về
Cải cách thủ tục hành chính
100% thủ tục hành chính, có yêu cầu
nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ
giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên. Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó,
mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây
dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%. Môi trường kinh doanh của Việt Nam được xếp vào
nhóm 30 quốc gia hàng đầu.
3. Về Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các
đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
Giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10%
biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021. Tiếp tục
sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức Chính phủ theo hướng giảm hợp lý đầu môi các
bộ, cơ quan ngang bộ và giảm tương ứng số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; giảm mạnh đầu mối các tổ chức trung gian. Tiếp tục
giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
năm 2025…
4. Về
Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có
số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 50% - 60% số lãnh đạo, quản
lý cấp phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương ở Trung ương, 25% - 35% số lãnh
đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30%
số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng
làm việc trong môi trường quốc tế. 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
cao đẳng, đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, kỹ năng làm việc.
5. Về
Cải cách tài chính công
Hoàn thiện
đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về
đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn
vị sự nghiệp công lập. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
6. Về Xây
dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
100% cơ sở
dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử được hoàn thành và
kết nối, chia sẻ trên toàn quốc. 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ
công quốc gia. 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến
được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ
thống tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương… Việt Nam thuộc
nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ
4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị
di động. 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp
huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không
bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật)… Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn
đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
II. Cải cách hành chính tại Ban Quản lý
A. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
1. Ban hành và triển khai Kế hoạch cải cách hành chính
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của UBND tỉnh, Ban Quản
lý đã ban hành Kế hoạch số 07/KH-BQLKCNCCNSH ngày 30/01/2024 về Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2024; Kế hoạch số 08/KH-BQLKCNCCNSH ngày 30/01/2024 về Kiểm
soát thủ tục hành chính năm 2024; Kế hoạch số 09/KH-BQLKCNCCNSH ngày 30/01/2024
Kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra kiểm soát thủ tục hành chính năm 2024;
Kế hoạch số 10/KH-BQLKCNCCNSH ngày 30/01/2024 về Thông tin, tuyên truyền kiểm
soát thủ tục hành chính hành chính năm 2024; Kế hoạch số 18/KH-BQLKCNCCNSH ngày
28/02/2024 về Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
năm 2024; Kế hoạch số 28/KH-BQLKCNCCNSH ngày 13/3/2024 về Rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính; Kế hoạch số 31/KH-BQLKCNCCNSH ngày 29/3/2024 Về việc kiểm
tra kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ năm 2024 của Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai; Luân chuyển, chuyển đổi vị trí công
tác năm 2024; Kế hoạch số 36/KH-BQLKCNCCNSH ngày 16/4/2024 về Kế hoạch kiểm tra
trách nhiệm công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính, cải cách hành chính, kiểm
soát thủ tục hành chính năm 2024. Thông qua các kế hoạch trên đã làm cơ sở để các phòng, Trung tâm trực thuộc Ban Quản
lý triển khai thực hiện, trong đó đề ra 06 nhiệm vụ cụ thể, phân định rõ trách
nhiệm chủ trì của từng phòng chuyên môn.
2. Công tác đảm bảo thông tin, tuyên truyền cải cách hành
chính
Nội
dung tuyên truyền bao gồm: Mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của cải cách hành
chính; trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc thực hiện cải cách
hành chính; Các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về cải cách hành
chính; Những vấn đề cần biết khi thực hiện thủ tục hành chính; Những điển hình
tiên tiến, những sáng kiến trong thực hiện cải cách hành chính. Kế hoạch CCHC của
UBND tỉnh và ban Quản lý; các nội dung liên quan đến công vụ, thủ tục hành
chính, tài chính, chính phủ điện tử…
100% CC-VC thuộc
Ban Quản lý đã tiến hành bổ sung và làm sạch dữ liệu về CBCCVC đúng theo tinh
thần nội dung Văn bản số 4263/SNV-VP ngày 16/10/2023, đẩy mạnh việc kết nội
chia sẻ dữ liệu điện tử (kho dữ liệu cá nhân) trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh,
tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển đổi từ hình thức trực tiếp sang trực tuyến.
Triển khai thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và
xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm
nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Lãnh đạo Ban Quản
lý đã tập trung chỉ đạo các phòng chuyên môn, Trung tâm tích cực triển khai thực
hiện với nhiều giải pháp cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả công tác CCHC; đảm bảo tính thống nhất cao đối với
chính quyền, đoàn thể và CCVC về các chủ trương, nhiệm vụ của Kế hoạch đối với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách. Theo đó, kết hợp
triển khai, thực hiện Kế hoạch số
300/KH-UBND ngày 28/12/2022 về Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai năm
2024 theo đúng tiến độ, đồng thời phát động các nội dung trong kế hoạch
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ CCHC tại Ban Quản lý.
Thường xuyên kịp
thời cập nhật, rà soát, niêm yết công khai công khai, đầy đủ các TTHC đã được
sủa đổi, bổ sung lên Trang TTĐT của Ban Quản lý, để người dân, tổ chức, doanh
nghiệp dễ dàng tra cứu, tìm hiểu thông tin (khi có yêu cầu) về CCHC nói chung
và TTHC nói riêng (Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày 04/8/2023 của Chủ tịch UBND
tỉnh về công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải
quyết của ngành công thương tỉnh Đồng Nai; Quyết định 2662/QĐ-UBND ngày 31/10/2023
của Về việc phê duyệt quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành chính Ngành xây
dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ
sinh học tỉnh Đồng Nai) được công khai 100% và cập nhật trên Trang thông
tin điện tử của Ban Quản lý: https://bhtpa.dongnai.gov.vn/Pages/home.aspx; được cấu hình, cập nhật các nội dung, quy trình
TTHC trên phần mềm Một cửa điện tử (Egov) của tỉnh; thực hiện việc cấu hình,
tích hợp, kết nối dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng
dịch vụ công trực tuyến của tỉnh theo quy định.
B. Kết quả đạt được
1. Cải cách thể chế
Ban
Quản lý đã thực hiện rà soát, đóng góp ý kiến, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cử công chức phụ trách lĩnh vực
pháp chế tham gia các hội nghị tập huấn nghiệp vụ xây dựng, kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa VBQPPL do Sở Tư pháp tổ chức.
Xây
dựng Tờ trình số 08/TTr-BQLKHCCCNSH và Tờ trình số 09/TTr-BQLKHCCCNSH đề xuất
xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý, Trung tâm Ứng dụng công
nghệ sinh học.
2. Cải cách thủ
tục hành chính
Phối hợp các sở,
ban, ngành chuyên môn thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý như sau:
Lĩnh vực đầu
tư: Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày ngày
02/4/2024 V/v công bố danh mục thủ tục hành chính ban hành mới, bị bãi bỏ và
phê duyệt quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính được
ban hành mới, bị bãi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai:
Đối với lĩnh vực khoa học và công nghệ: Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày
22/3/2024 V/v công bố danh mục thủ tục hành chính, phê duyệt quy trình nội bộ,
quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính được ban hành mới thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học tỉnh Đồng
Nai
Đối với lĩnh vực thương mại quốc tế (đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 1844/QĐ-UBND ngày
04/8/2023).
Đối với lĩnh vực Quy hoạch – Xây dựng: gồm 09 TTHC được
ban hành tại Quyết định số 2662/QĐ-UBND ngày 31/10/2023
của UBND tỉnh về Quyết định phê duyệt quy trình điện tử thực hiện thủ tục hành
chính Ngành xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu Công nghệ
cao công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai.
3. Cải cách tổ
chức bộ máy
Ngày 10/01/2024 BQLKCNCCNSH trình UBND tỉnh xem xét
phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ
sinh học Đồng Nai và Tờ trình số Tờ trình số 04/TTr-BQLKCNCCNSH ngày 20/3/2024
về việc xem xét phê duyệt Đề án vị trí việc làm Trung tâm Ứng dụng Công nghệ
sinh học Đồng Nai. Được phê duyệt tại Quyết định số 820/QĐ-UBND ngày 29/3/3024 và
Quyết định số 810/QĐ-UBND ngày 29/3/2024.
4. Cải cách chế độ công vụ
Việc thực hiện
tuyển dụng CCVC; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ quản lý được thực
hiện đúng theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020; Nghị định
số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ vềtuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức. Tăng cường việc chấp hành
kỷ luật, kỷ cương trong hành chính đối với cơ quan, đơn vị.
Công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CCVC tiếp
tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm tại Ban Quản lý. Ban Quản lý đa xây dựng
Kế hoạch số 11/KH-BQLKCNCCNSH ngày 30/01/2024 về đào tạo bồi dưỡng của Ban Quản
lý.
Thường xuyên được
cập nhật kiến thức pháp luật, bồi dưỡng về kỹ năng thực thi đạo đức công vụ và
quy tắc ứng xử của CCVC-NLĐ trong cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt nếp sống
văn hóa nơi công sở, nâng cao kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ người dân,
doanh nghiệp.
5. Cải cách tài chính công
Thực hiện cơ cấu
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
theo Nghị định số 117/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2013 của Chính phủ về sửa đổi sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công.
Ban Quản lý và
Trung tâm đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế quản lý và sử dụng tài sản
công tại cơ quan, đơn vị, thực hiện công khai dự toán Quý I năm 2023 (Đã ban
hành Quyết định số 14/QĐ-BQLKCNCCNSH
ngày 28/4/2023 về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học; Quyết định số 03/QĐ-BQLKCNCCNSH
ngày 12/01/2022 về việc ban hành Quy định quản lý và sử dụng xe ô tô công; Quyết
định số 28/QĐ-BQLKCNCCNSH về công khai dự toán thu - chi ngân sách Quý I năm
2024). Qua đó, góp phần nâng cao năng lực quản lý, ý thức, trách nhiệm cỉa
toàn thể CCVC-NLĐ trong việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài sản và
ngân sách của nhà nước nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng thêm thu nhập cho CCVC-NLĐ
trên cơ sở bảo đảm về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đúng quy định hiện hành.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số
100% công chức,
viên chức được trang bị máy tính, thiết bị văn phòng, đường truyền internet;
công chức, viên chức đều được cấp tài khoản phần mềm Quản lý văn bản (AI
Office) để phục vụ cho công việc.
Việc quản lý văn
bản đi – văn bản đến tại Ban Quản lý được xử lý trên môi trường mạng thông qua
phần mềm AI Office trên trục liên thông của tỉnh (trừ văn bản mật, văn bản có
tính chất đặc thù) để trao đổi trong nội bộ Ban Quản lý và Trung tâm; giữa các
cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn tỉnh; đã triển khai sử dụng chữ ký số cho
Lãnh đạo ban, người đứng đầu các các phòng; Nâng cấp và bảo trì trang thiết bị,
máy tính, đường truyền mạng thường xuyên, kịp thời, đồng bộ nhằm phục vụ tốt
nhiệm vụ được giao.
III.
Đánh giá chung
1.
Mặt tích cực
Công
tác tuyên truyền CCHC và PBGDPL được quan tâm triển khai thực hiện tốt; công
tác kiểm tra CCHC và công vụ được thực hiện tốt; công tác tổ chức cán bộ, sắp
xếp tổ chức bộ máy, biên chế thực hiện đúng quy trình và quy định pháp luật hiện
hành góp phần nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức và hoạt động của cơ quan,
đơn vị; công
tác xây dựng và hoàn thiện thể chế được triển khai hiệu quả; công tác kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa VBQPPL được thực hiện thường xuyên, kịp thời.
Tiếp
tục thực hiện trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan trên địa bàn tỉnh; tổ
chức thành công các cuộc họp không giấy tờ, các cuộc họp từ xa góp phần tiết kiệm
thời gian, chi phí; giảm các văn bản, giấy tờ không cần thiết.
Thực hiện CCHC
đã giúp công chức các phòng chuyên môn có thời gian nghiên cứu các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nghiên cứu về nghiệp vụ chuyên môn, từng
bước nâng cao trình độ năng lực công tác.
Lãnh
đạo Ban Quản lý thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo quyết liệt thực hiện công tác
CCHC; phổ biến, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, nội dung văn bản pháp luật
về công tác CCHC đến từng CCVC trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ.
2.
Những tồn tại, hạn chế
Các VBQPPL của
Chính phủ, của các Bộ, ngành có liên quan thường xuyên thay đổi nên việc cập
nhật, điều chỉnh để phù hợp với thực tế có dôi lúc còn gặp khó khăn.
Tổ
chức bộ máy thường xuyên có sự thay đổi nên chưa có sự ổn định trong quá trình
tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Mặc dù đã có nhiều
cố gắng trong tiết kiệm chi, nhưng hầu như ít còn khoản kinh phí dôi ra để
tăng thu nhập hoặc có tăng nhưng số tăng thêm không đáng kể.
Hiện
tại, Ban Quản lý đang thiếu biên chế công chức phụ trách lĩnh vực CNTT nên
trong quá trình triển khai các phần mềm điện tử phục vụ công tác CCHC có đôi
lúc còn khó khăn, lúng túng. Công chức phụ trách công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về CCHC đang giữ vai trò kiêm nhiệm nên phải kiêm nhiều vị trí công
việc nên có đôi lúc việc nắm bắt các nội dung, thông tin về CCHC còn chưa kịp
thời.
Phí Hiền