Ngày
01/02/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2024/NĐ-CP quy định về khu
công nghệ cao (viết tắt là Nghị định số 10/2024/NĐ-CP), có hiệu lực từ ngày
25/3/2024, thay thế Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về
việc ban hành quy chế khu công nghệ cao.
Hội
nghị triển khai Nghị định số 10/2024/NĐ-CP được diễn ra tại Khu Công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh có sự tham dự của đại diện Lãnh đạo Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai và có sự tham gia của đại diện các bộ
ngành, lãnh đạo các địa phương cùng các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nghiệp.
Tại
Hội nghị, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ đã trình bày khát quát những nội
dung chính và những nội dung mới nổi bật tại Nghị định số 10/2024/NĐ-CP. Đối với
quản lý quy hoạch xây dựng và đất đai trong Khu Công nghệ cao được quy định tại
Điều 17, Điều 18 của Nghị định số 10/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Về Quản lý quy hoạch,
xây dựng
1.
Quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao được lập trên cơ sở phương án phát triển
khu công nghệ cao trong quy hoạch tỉnh và quyết định thành lập khu công nghệ
cao của Thủ tướng Chính phủ. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng
đối với khu chức năng.
2.
Quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghệ cao được
phê duyệt là cơ sở để tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng; tổ chức lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, đề xuất chủ trương đầu tư, nghiên cứu khả thi và
quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghệ cao sử dụng vốn đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ và chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghệ cao và các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
3.
Khi lập quy hoạch phân khu xây dựng trong khu công nghệ cao thuộc khu vực có
quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch. Khi lập quy hoạch chi tiết xây
dựng trong khu công nghệ cao tại khu vực có trong quy hoạch chung xây dựng (nếu
có), quy hoạch phân khu xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không
cần lập nhiệm vụ.
4.
Việc đầu tư xây dựng công trình trong khu công nghệ cao thực hiện theo quy định
pháp luật về xây dựng, đất đai, đầu tư và các pháp luật khác có liên quan.
5.
Ban quản lý khu công nghệ cao phối hợp với các cơ quan chuyên môn về quy hoạch,
xây dựng và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý các hoạt động quy hoạch,
đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng và thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm về quy hoạch, xây dựng trong khu công nghệ cao theo quy định của
pháp luật.
Về Quản lý đất đai
1.
Căn cứ quy hoạch chung xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích
từ 500 héc ta trở lên) hoặc quy hoạch phân khu xây dựng (đối với khu công nghệ
cao có quy mô diện tích dưới 500 héc ta) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để
quản lý, tổ chức xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
2.
Ban quản lý khu công nghệ cao quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất
đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Đất đai,
cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Đất đai, quyết định
gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời
hạn của dự án đầu tư, thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại theo quy định của
pháp luật về đất đai; phối hợp với các cơ quan để tổ chức quản lý, sử dụng đất,
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai trong khu công nghệ cao theo quy
định của pháp luật.
Đối
với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc và tiêu
chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này, chi tiết các nội
dung cam kết thực hiện của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định giao đất không
thu tiền sử dụng đất/Quyết định cho thuê đất/Hợp đồng thuê đất (cho thuê lại đất)
làm căn cứ xử lý vi phạm về nghĩa vụ của người sử dụng đất.
3.
Chế độ sử dụng đất đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghệ cao thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Thực tiễn hoạt động tại 4 khu CNC đầu tiên của cả
nước cho thấy, thời gian qua gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong công tác giải
phóng mặt bằng, nguồn vốn, cơ chế chính sách... Để nâng cao hiệu quả của khu
CNC cần giải quyết những vấn đề căn cơ nhất, từ hành lang pháp lý, chiến lược
phát triển, việc phân cấp, phân quyền đến những cơ chế đặc thù mang tính đột
phá về thuế, thủ tục đầu tư, đất đai… để các khu CNC thực sự hoạt động như
"cửa khẩu" CNC của Việt Nam. Do đó, Nghị định số 10/2024/NĐ-CP của
Chính phủ đang rất được kỳ vọng.
Nghị
định số 10/2024/NĐ-CP cũng có một số điểm mới như bổ sung quy định mở rộng khu
công nghệ cao; bổ sung chính sách phát triển hạ tầng xã hội trong khu công nghệ
cao nhằm thú hút nhân lực; thống nhất về mô hình, tổ chức bộ máy của Ban Quản
lý các mô hình khu công nghệ cao (gồm khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung).
Hồ Huy Hoàng