Ngày 01/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị
định số 10/2024/NĐ-CP quy định về khu công nghệ cao, có hiệu lực thi hành từ
ngày 25/3/2024.
Theo đó, mức ưu đãi, hỗ trợ cụ thể đối với
dự án đầu tư; các hoạt động trong khu công nghệ cao được áp dụng theo quy định
của pháp luật về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, đất đai, tín dụng và pháp luật có liên quan.
Ban Quản lý Khu công nghệ cao công nghệ
sinh học thông tin chi tiết về chính sách miễn, giảm tiền thuê đất trong khu
công nghệ cao theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành như sau:
STT
|
TRƯỜNG HỢP ÁP DỤNG
|
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
|
CƠ SỞ PHÁP LÝ
|
|
ƯU ĐÃI VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT
|
1
|
- Đất xây dựng công trình giao thông và hạ tầng
kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng theo quy
hoạch chung và quy hoạch phân khu được phê duyệt.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ
chức sự nghiệp công lập.
- Đất xây dựng cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ
cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao.
- Đất thực hiện dự án nhà ở cho chuyên gia,
người lao động thuê khi làm việc tại Khu công nghệ cao theo quy hoạch được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghệ
cao)
|
Miễn toàn bộ tiền thuê đất
cho cả thời hạn thuê
|
Khoản 2 Điều 14 Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ
|
2
|
Các trường hợp khác không
liệt kê tại khoản 1 nêu trên
|
- Miễn
tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng tối đa không quá 03 năm kể
từ ngày có quyết định cho thuê đất.
- Miễn
tiền thuê đất sau thời gian miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản:
+ 15 năm đối với dự án đầu tư không thuộc
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư.
+ 19 năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư.
|
Điểm b Khoản 3 Điều 14 Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ
|
3
|
Tổ chức, cá nhân thuê đất sản
xuất kinh doanh tạm ngừng dự án đầu tư do bất khả kháng
|
Miễn tiền thuê đất trong thời
gian tạm ngừng hoạt động
|
Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ
|
Riêng đối với dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao được hưởng chính sách ưu đãi về đất
đai như sau:
- Tiền thuê đất: Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu CNC CNSH được miễn tiền thuê đất toàn
bộ thời gian thuê đất nếu đầu tư tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về
đầu tư (Khoản 1 Điều 12 Nghị định 10/2024/NĐ-CP ngày 01/02/2024 của Chính phủ;
Điểm c Khoản 10 Điều 19 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTC ngày 15/3/2018 của Bộ Tài
chính).
- Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng:
+ Trường hợp Nhà nước thu hồi đất và kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng (BT, GPMB) bố trí từ ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu CNC CNSH
phải hoàn trả ngân sách nhà nước tiền BT, GPMB, trừ các trường hợp sau:
§ Thuê đất
trả tiền hàng năm và thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng có
nguyện vọng không hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất;
§ Sử dụng
đất và đất có mặt nước để xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, khu
cây xanh, công viên sử dụng công cộng theo quy hoạch chung và quy hoạch phân
khu xây dựng.
(Điểm a, b Khoản 1 Điều 13 Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của
Chính phủ).
+ Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức
đấu giá và tổ chức, cá nhân tự nguyện ứng trước tiền BT, GPMB theo phương án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền đã ứng trước được xử lý
như sau:
§ Được khấu
trừ số tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; mức trừ không vượt quá
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền BT, GPMB còn lại
chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được
tính vào vốn đầu tư của dự án;
§ Trường hợp
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền BT, GPMB đã ứng trước theo
phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê
đất phải nộp, được quy đổi theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước
quyết định cho thuê đất và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền
thuê đất hàng năm.
(Điểm a, b Khoản 2 điều 6 và Khoản 3, Điều 13, Nghị định
35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 của Chính phủ).
Lê Thị Nga-Phòng ĐT&QLDN