Ngày 20
tháng 11 năm 2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng, thay thế Luật
Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11, Luật số 01/2007/QH12 và Luật số
27/2012/QH13; Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 bao gồm 10 Chương
với 96 Điều quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng
và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện Kế hoạch số 05/KH-BQLKCNCCNSH
ngày 22/01/2024 Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở năm
2024 và Công văn số 4854-CV/ĐUK ngày 27/5/2024 của Đảng ủy Khối các cơ quan
tỉnh về triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm về công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực năm 2024. Ban Quản lý triển khai những nội dung cơ bản của Luật
phòng, chống tham nhũng như sau:
I. Những quy định chung.
1.
Về các hành vi tham nhũng
Tại Điều 2 của Luật quy định: Các hành vi tham nhũng:
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người
có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện
bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản
công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy
đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có
hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do
người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc
của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
2.
Luật cũng giải thích đầy đủ, rõ ràng về các từ ngữ quy định tại Điều 3 như sau:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do
bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương
hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền
hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh
nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ
và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
3. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng,
tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.
4. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ
chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về
quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
6. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi,
gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ.
7. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng
chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất
không chính đáng.
8. Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của
người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác
động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
9. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước (sau đây gọi
là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ
sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước
trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung,
thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
10. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là doanh
nghiệp, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
3.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước trong phòng, chống tham nhũng.
Đối với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, Điều 4
Luật PCTN năm 2018 quy định:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp
thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định
khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh,
báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo,
tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng;
d) Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử
lý tham nhũng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách
nhiệm sau đây:
a) thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp
thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn
chặn, xử lý hành vi tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy
định của pháp luật và điều lệ, quy chế hoạt động của doanh nghiệp, tổ
chức;
b) kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của
cán bộ, công chức, viên chức và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
4. Quyền
và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 5 Luật PCTN năm 2018,
trong phòng, chống tham nhũng, công dân có quyền và nghĩa
vụ sau:
1. Có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin
về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.
5. Các
hành vi bị nghiêm cấm.
Điều 8 Luật PCTN năm 2018 quy định 04 nhóm hành vi
bị nghiêm cấm sau:
Thứ nhất, các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2
của Luật, gồm 12 hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và
03 hành vi tham nhũng khu vực ngoài nhà nước.
Thứ hai, hành vi đe dọa, trả thù, trù dập, tiết
lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp
thông tin về hành vi tham nhũng.
Thứ ba, hành vi lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố
cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Thứ tư, hành vi bao che hành vi tham nhũng;
cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các
hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2
Chương IX của Luật PCTN năm 2018.
II. Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nội dung quy định tại Chương II Luật PCTN năm 2018 được
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước.
1.
Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Công khai, minh bạch trong từng lĩnh vực khác nhau đã
được các luật chuyên ngành quy định đầy đủ và chặt chẽ cả về nội dung và trình
tự, thủ tục. Để đảm bảo không chồng chéo, mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật,
Luật PCTN năm 2018 không quy định công khai, minh bạch trong các lĩnh vực mà
chỉ quy định về nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm thực hiện công
khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đối với
một số lĩnh vực quan trọng và các lĩnh vực khác mà pháp luật quy định phải công
khai.
- Về trách nhiệm giải trình: Trách nhiệm giải
trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin,
giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách
nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được
phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
Đồng thời, Luật giao cho Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm giải trình.
- Về Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng và tiêu
chí đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng: Xác định việc đánh giá,
đo lường về thực trạng tham nhũng và công tác phòng, chống là đặc biệt quan
trọng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Theo đó, cơ quan nhà nước có trách nhiệm xây dựng báo cáo, công khai báo cáo về
tình hình tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng. Đồng thời, Luật PCTN
năm 2018 quy định chi tiết về tiêu chí đánh giá về công tác phòng, chống tham
nhũng tại Điều 17.
2.
Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
Thẩm quyền ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ được
thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, các luật chuyên ngành khác và được giao
cho nhiều cấp khác nhau phụ thuộc vào từng loại định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
Luật PCTN năm 2018 chỉ quy định mang tính nguyên tắc trong việc ban hành và
thực hiện các quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ để không dẫn đến chồng
chéo với các quy định của pháp luật chuyên ngành.
3.
Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn.
- Về quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: Trên cơ sở kế thừa tinh thần của Luật PCTN năm
2005, Điều 20 Luật PCTN năm 2018 quy định quy tắc ứng xử của người có chức vụ
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức như sau:
1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện
quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không
được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính,
trách nhiệm, đạo đức công vụ.
2.
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những
việc sau đây:
a)
Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b)
Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp
luật có quy định khác;
c)
Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về
công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc
thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong
thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ)
Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e)
Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên
quan.
3.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản
lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó.
4.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn
vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực
hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong
phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
5.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp Nhà nước
không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp
mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý
về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao
dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
- Về tặng quà và nhận quà tặng: Luật PCTN năm 2018
quy định cụ thể về việc tặng quà. Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có
chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà
tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong một số
trường hợp cần thiết khác. Đối với việc nhận quà tặng có liên quan đến công
việc đang giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của người có chức vụ, quyền hạn
cần phải cấm tuyệt đối để phòng ngừa tham nhũng. Khoản 2 Điều 22 Luật PCTN năm
2018 quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được
trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm
vi quản lý của mình.
- Kiểm soát xung đột lợi ích: Khoản 9 Điều 3 Luật
PCTN năm 2018 quy định: Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích
của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ
tác động không đúng đắn đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Luật quy
định người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn được áp dụng
một trong các biện pháp: Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được
giao của người có xung đột lợi ích; đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm thời chuyển
người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.
4. Chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
Luật PCTN năm 2018 quy định nguyên tắc chuyển đổi vị trí
công tác, vị trí công tác phải chuyển đổi (bao gồm người có chức
vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ,
quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi
vị trí công tác) và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi, kế hoạch chuyển
đổi vị trí công tác. Đối với thời hạn định kỳ chuyển đổi, Luật PCTN năm 2018
quy định là 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực và không
quy định thời hạn chuyển đối đối với các trường hợp đặc biệt. Luật quy định cụ
thể việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một
vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác sẽ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền
chuyển đổi.
5. Cải
cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Về cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ
trong quản lý: Luật PCTN năm 2018 quy định nguyên tắc để Chính phủ,
các ngành, các cấp có trách nhiệm tăng cường thực hiện trong thời gian tới.
- Về thanh toán không dùng tiền mặt: Việc thanh toán
không dùng tiền mặt đang được Chính phủ triển khai thông qua Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt.
III. Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
Điều 30 Luật PCTN năm 2018 quy định cụ thể về cơ quan
kiểm soát tài sản, thu nhập theo hướng giao cho Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
các bộ, ngành, Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của những người thuộc
diện kê khai công tác tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
chính quyền địa phương; các cơ quan khác và tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội chịu trách nhiệm kiểm soát tài sản, thu nhập của
người kê khai công tác trong cơ quan, tổ chức mình, cụ thể:
- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của
người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập,
doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thuộc thẩm
quyền quản lý của mình.
- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có
nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc
thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
kiểm soát của Thanh tra Chính phủ.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát
tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền kiểm soát của
Thanh tra Chính phủ.
- Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại
biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
- Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền kiểm soát của Cơ quan giúp
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu.
- Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê
khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.
2. Kê
khai tài sản, thu nhập
- Về nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập: Luật PCTN năm 2018
quy định: người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và mọi biến
động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.
- Về người có nghĩa vụ kê khai, tài sản: Điều 34 Luật PCTN
năm 2018 đã quy định đối tượng có nghĩa vụ kê khai là: (1) cán bộ, công
chức; (2) sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân
chuyên nghiệp; (3) người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương
đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước,
người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; (4) người
ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng Nhân dân.
- Về tài sản, thu nhập phải kê khai: Điều 35 quy định
tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm: (1) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công
trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây
dựng; (2) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà
mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; (3) Tài sản, tài khoản
ở nước ngoài; (4) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
- Về phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu
nhập:
Điều 36 Luật PCTN năm 2018 đã quy định các phương thức kê khai áp dụng cho từng
đối tượng kê khai khác nhau, gồm kê khai lần đầu, kê khai bổ sung, kê khai hằng
năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ.
Kê khai lần đầu và kê khai phục vụ công tác cán bộ: Người
đang giữ chức vụ hoặc có vị trí công tác mà thuộc đối tượng có nghĩa vụ kê khai
đều phải thực hiện việc kê khai lần đầu theo quy định của Luật này nhằm hình
thành đồng bộ cơ sở dữ liệu, thông tin về tài sản, thu nhập của họ kể từ thời
điểm Luật có hiệu lực để phục vụ cho việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Đồng
thời, tất cả cán bộ, công chức, một số viên chức hoặc ở vị trí công tác khác
khi được tiếp nhận, tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
khu vực nhà nước đều phải kê khai. Hình thức kê khai này hiện đang được thực
hiện trong quá trình hình thành hồ sơ quản lý cán bộ. Những năm công tác tiếp
theo, họ không phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm nếu không có căn cứ phát
sinh.
Kê khai hằng năm và kê khai bổ sung phục vụ cho kiểm soát
tài sản, thu nhập: Kê khai hằng năm chỉ áp dụng đối với những người giữ chức vụ
từ Giám đốc Sở và tương đương trở lên, người làm công tác tổ chức cán bộ, quản
lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác. Kê khai bổ sung áp
dụng đối với người có biến động tăng về tài sản, thu nhập có giá trị từ 300
triệu đồng trở lên.
- Về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập: Luật PCTN năm 2018
quy định bản kê khai được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó
thường xuyên làm việc.
3.
Xác minh tài sản, thu nhập
- Luật PCTN năm 2018 quy định một số căn cứ xác minh như
khi có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; xác
minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa
vụ kê khai tài sản, thu nhập được lựa chọn ngẫu nhiên.
- Luật PCTN năm 2018 cũng quy định cụ thể về thẩm quyền
yêu cầu, kiến nghị xác minh tài sản, thu nhập tại Điều 42; nội dung xác minh
tài sản, thu nhập tại Điều 43; trình tự xác minh tài sản, thu nhập tại Điều 44,
Điều 45, Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50.
- Về xử lý hành vi kê khai tài sản, thu nhập không
trung thực, giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực: Luật PCTN năm 2018
quy định cụ thể việc xử lý nghiêm khắc nếu người có nghĩa vụ kê khai kê khai
không trung thực, giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung
thực bằng các hình thức như: người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân thì sẽ bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử; người được dự
kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì không được bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến; người đã được bầu, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ thì bị áp dụng một trong các
hình thức kỷ luật cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc
hoặc bãi nhiệm; người có nghĩa vụ kê khai khác nếu kê khai không trung thực,
giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xử lý
kỷ luật và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức xử lý từ
cảnh cáo trở lên là đủ để đảm bảo tính răn đe; nếu được quy hoạch vào chức danh
lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch. Luật cũng quy
định trường hợp họ chủ động xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có
thể được xem xét không kỷ luật.
4.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
Luật PCTN năm 2018 quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về
kiểm soát tài sản, thu nhập (bao gồm thông tin về bản kê khai, Kết
luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm
soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật PCTN năm 2018, được xây dựng và
quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ); trách nhiệm xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; bảo vệ, lưu trữ, khai
thác, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập
tại các Điều 52, 53 và 54.
IV. Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.
Công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Luật PCTN năm 2018 quy định về công tác kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước; công tác tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng
thời quy định kiểm tra hoạt động chống tham nhũng trong cơ quan thanh tra, Kiểm
toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tại
Điều 57 của Luật.
2.
Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm toán.
- Luật PCTN năm 2018 quy định phát hiện tham nhũng thông
qua hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử và xử lý đề nghị của
cơ quan dân cử, đại biểu dân cử tại Điều 59; phát hiện tham nhũng thông qua
hoạt động thanh tra, kiểm toán tại Điều 60.
- Luật PCTN năm 2018 quy định thẩm quyền của cơ quan
thanh tra, Kiểm toán nhà nước trong thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng tại Điều 61. Theo đó, Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng do người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở
lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa
phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước thực hiện; người công tác tại Thanh
tra Chính phủ thực hiện; Thanh tra Bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện trừ vụ việc thuộc thẩm quyền thanh tra
của Thanh tra Chính phủ; Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã thực hiện, trừ trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền thanh tra của Thanh
tra Chính phủ. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước kiểm toán vụ việc
có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức có quản lý, sử dụng tài chính
công, tài sản công theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Luật PCTN năm 2018 quy định trong quá trình thanh tra,
kiểm toán nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định
thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ
vụ việc tham nhũng và xử lý như quy định tại Điều 62. Điều này thể
hiện đổi mới cơ chế phối hợp giữa cơ quan thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà
nước với cơ quan điều tra trong việc phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng và bảo đảm đồng bộ với các quy định trong hệ thống pháp luật, đặc
biệt là với quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự cụ thể:
Điều 62. Trách nhiệm xử lý vụ việc có dấu hiệu tham nhũng
được phát hiện qua hoạt động thanh tra, kiểm toán.
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu phát hiện vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra, người ra quyết
định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng và xử lý như
sau:
1. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển
ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình
sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong
trường hợp này, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước tiếp tục tiến hành hoạt
động thanh tra, kiểm toán về các nội dung khác theo kế hoạch tiến hành thanh
tra, kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra, Báo cáo
kiểm toán theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà
nước;
2. Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm thì kiến
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi
phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý phải thông báo bằng
văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước đã kiến
nghị.
- Về xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra, kiểm toán: Điều 64 Luật PCTN
năm 2018 quy định để xử lý các trường hợp thanh tra, kiểm toán không phát hiện
được tham nhũng, sau đó cơ quan có thẩm quyền lại phát hiện được tham nhũng.
Quy định này nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm của Cơ quan thanh tra, Kiểm
toán nhà nước trong phát hiện hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra,
kiểm toán. Đồng thời, về nguyên tắc, để xem xét xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
phải trên cơ sở xác định lỗi của người đó và tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm. Do đó, Luật PCTN năm 2018 quy định: trường hợp sau khi kết thúc
thanh tra, kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham
nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về
cùng một nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên
đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành
thanh tra, kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
3. Phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng
Luật PCTN năm 2018 quy định hình thức tiếp nhận thông tin
về tham nhũng, bao gồm: phản ánh, tố cáo và báo cáo về hành vi tham nhũng. Như
vậy, việc cung cấp thông tin về tham nhũng có thể được thực hiện bằng các hình
thức khác nhau như phản ánh, tố cáo, báo cáo. Qua đó, giúp các cơ quan có thẩm
quyền trong việc tiếp nhận, thu thập các thông tin về tham nhũng nhằm phát hiện
và xử lý nhanh chóng, kịp thời. Quy định về phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành
vi tham nhũng giúp khuyến khích cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin về hành vi
tham nhũng. Luật cũng quy định trách nhiệm tiếp nhận và xử lý phản ánh, tố cáo,
báo cáo về hành vi tham nhũng tại Điều 65, Điều 66.
V. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong phòng, chống tham nhũng.
Luật PCTN năm 2018 quy định vai trò của người đứng đầu
như sau:
- Xác định rõ nội dung trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng (Điều 70) để làm rõ căn cứ
xác định trách nhiệm khi người đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng trách nhiệm của mình, để xảy ra tham nhũng.
- Quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển sang vị trí công tác khác (Điều 71) và trách nhiệm của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách (Điều 72).
- Quy định người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
mình quản lý, phụ trách mà chủ động từ chức trước khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các
trường hợp giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm kỷ luật đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị do mình quản lý, phụ trách nhằm hoàn thiện chế định xử lý người đứng đầu
theo các giải pháp được nêu tại Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị.
VI. Trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng
Luật PCTN năm 2018 quy định trách nhiệm của xã hội trong
phòng, chống tham nhũng nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; trách nhiệm của cơ quan báo
chí, nhà báo; trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội
ngành nghề; trách nhiệm của công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng.
VII. Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước
Luật quy định trách nhiệm của tất cả doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế nói chung trong việc xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc
đạo đức kinh doanh, quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa
tham nhũng.
Luật quy định áp dụng bắt buộc một số chế định của Luật
đối với một số loại hình tổ chức xã hội, doanh nghiệp gồm công ty đại chúng, tổ
chức tín dụng, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ
có huy động các khoản đóng góp của nhân dân để hoạt động từ thiện.
Điều 80 Luật quy định các doanh nghiệp, tổ chức này áp
dụng quy định về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động; kiểm soát
xung đột lợi ích; chế độ trách nhiệm của người đứng đầu như trong khu vực nhà
nước.
VIII. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong phòng, chống
tham nhũng
Luật PCTN năm 2018 quy định về đơn vị chuyên trách về
chống tham nhũng, quy định trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa
án nhân dân tối cao (Điều 86); trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước (Điều 87).
Luật PCTN năm 2018 quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
(Điều 84); trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 85) trong công tác
phòng, chống tham nhũng.
IX. Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về
hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự; tiếp nhận, xử
lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham
nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu
hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam (Khoản 3 Điều 91).
X. Xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về
phòng, chống tham nhũng
Luật PCTN năm 2018 quy định về việc xử lý tham nhũng (từ
Điều 92 đến Điều 93), trong đó quy định người có hành vi tham nhũng giữ bất kỳ
chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của
pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác và quy định đối
với người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hịnh thức kỷ
luật.
Đối với xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng,
chống tham nhũng, Luật năm 2018 quy định tại mục 2 Chương IX. Theo đó, Điều 94
liệt kê các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng và quy định
mang tính nguyên tắc xử lý đối với các hành vi này. Đối với người có hành vi vi
phạm bị xử lý kỷ luật nếu là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là thành viên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo điều lệ,
quy chế, quy định của tổ chức đó.
Tạ Minh Quang