Thực hiện Công văn số 5037-CV/ĐUK
ngày 13/6/2024, triển khai Quy định 148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 của Bộ Chính trị về thẩm quyền của
người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong
trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, Chi bộ Ban Quản lý Khu Công nghệ
cao công nghệ sinh học triển khai Quy định 148-QĐ/TW với các nội dung như
sau:
1. Căn cứ tạm đình chỉ công tác
a) Căn cứ tạm đình chỉ
công tác trong trường hợp cần thiết
- Cán bộ có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh
hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá
nhân.
- Cán bộ cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không
thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.
- Cán bộ đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý trì hoãn, trốn
tránh không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử
lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của
người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
- Cán bộ bị kỷ luật đảng bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức
và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục
công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan,
đơn vị.
b) Căn cứ tạm đình
chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng:
- Cán bộ bị khởi tố để phục vụ công tác điều tra.
- Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, có
cơ sở xác định phải xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên hoặc xử lý bằng pháp luật
hình sự mà cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.
2. Thẩm quyền tạm đình chỉ công tác
trong cơ quan hành chính nhà nước được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với:
Thứ trưởng và tương đương; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; người có chức vụ
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quyết định tạm đình chỉ công tác đổi với: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tổng cục trưởng và tương đương quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc tổng cục
và tương đương.
- Cục trưởng và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đổi
với: Cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc và cán bộ lãnh
đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
huyện; người đứng đầu các cơ quan chuyên môn trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản
lý do mình quản lý, điều hành.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ
công tác đối với: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cán bộ lãnh đạo, quản
lý do mình quản lý, điều hành trong cơ quan chuyên môn trực thuộc uỷ ban nhân
dân cấp huyện; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối
với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tạm đình chỉ công
tác đối với: Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và cán bộ lãnh đạo, quản lý do
mình quản lý, điều hành.
3. Trách nhiệm của
người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác
- Kịp thời ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp
dưới khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định
148-QĐ/TW; huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác trong trường hợp không đúng
quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
quản lý cán bộ.
- Chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác,
huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác. Công bố quyết định tạm đình chỉ công
tác, quyết định huỷ bỏ tạm đình chỉ công tác trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ
công tác và gửi quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định huỷ bỏ tạm đình chỉ
công tác đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ nếu có
nhiều tình tiết phức tạp cần có thời gian tiếp tục xác minh, làm rõ vi phạm của
cán bộ thì báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ trước khi gia hạn tạm đình
chỉ công tác đối với cán bộ.
4. Thời hạn tạm
đình chỉ công tác
- Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết
không quá 15 ngày làm việc, trường hợp phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm
đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc.
- Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi
phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực hiện theo đề
nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; kiểm toán; thi hành
án.
- Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi
hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.
5. Thủ tục và quản lý hồ sơ tạm đình
chỉ công tác
a) Thủ tục tạm đình chỉ công tác
- Khi xác định có căn cứ tạm đình chỉ công tác được quy định
tại Điều 4, Điều 5 Quy định 148-QĐ/TW thì
chậm nhất sau 2 ngày làm việc, cơ quan (bộ phận) tổ chức cán bộ (nhân sự) có
trách nhiệm tham mưu người đứng đầu ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với
cán bộ.
- Chậm nhất sau 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất
của cơ quan (bộ phận) tổ chức cán bộ (nhân sự), người đứng đầu ra quyết định tạm
đình chỉ công tác đối với cán bộ.
- Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở để hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ công tác thì người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ công tác đối với cán bộ.
- Quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ công tác được gửi đến cán bộ bị tạm đình chỉ công tác, công bố
trong cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ và gửi đến cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan.
b) Quản lý hồ sơ tạm đình chỉ công tác
Quyết
định tạm đình chỉ công tác, quyết định hủy bỏ tạm đình chỉ công tác và tài liệu
liên quan phải lưu vào hồ sơ cán bộ, được quản lý, sử dụng theo quy định.
Xem Quy định
148-QĐ/TW ngày 23/5/2024 tại đây: QD-148-TW-sua.pdf