Thứ 6 - 26/02/2016
Kỷ niệm 79 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945-2/9/2024)
Kỷ niệm 79 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945-19/8/2024)
Kỷ niệm 134 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2024)
Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2024)
Thị trường tín chỉ Carbon phương pháp tính toán và cơ chế quản lý tài chính tín chỉ Carbon

​        Việt Nam đã quan tâm tới việc hoàn thiện các cơ chế chính sách để triển khai cam kết Net Zero vào năm 2050. Chính phủ đã ban hành Nghị định 06 quy định giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon; Quyết định số 01 phê duyệt danh mục các cơ sở phát thải cần kiểm kê khí nhà kính; Quyết định số 148 của Thủ tướng Chính phủ về những giám sát liên quan đến biến đổi khí hậu; Quyết định số 888/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về nhiệm vụ, giải pháp đột phá triển khai kết quả Hội nghị COP26 về biến đổi khí hậu; Kế hoạch hành động giảm phát thải khí methane đến năm 2030; Ban hành chiến lược biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050; Rà soát, cập nhật NDC 2022, trong đó có tính đến cam kết Net Zero của Việt Nam,…và nhiều văn bản liên quan khác.

Tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 19/02/2024 phê duyệt Đề án giảm thiểu khí carbon trên địa bàn đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Trong đó, tỉnh đã chọn các lĩnh vực như: năng lượng, giao thông, công nghiệp, môi trường, lâm nghiệp, xây dựng và khu đô thị để tập trung nghiên cứu hiện trạng, xây dựng các giải pháp giảm KNK về 0. Cùng với đó, Đề án giảm thiểu khí carbon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Đồng Nai đặt mục tiêu giảm phát thải 20% trong giai đoạn 2025 -2030; giảm 45% phát thải trong giai đoạn 2030 – 2035; đạt trung hòa carbon trong giai đoạn 2035 – 2045 và sẽ tiến tới phát thải khí nhà kính bằng 0 giai đoạn 2050. Việc hình thành cơ chế bù trừ tín chỉ carbon, đảm bảo 2030 thị trường tín chỉ carbon của tỉnh được vận hành, kết nối với thị trường trong nước, các nước khu vực và trên thế giới.

Với các văn bản đã được ban hành, có thể thấy thị trường carbon dần được định hình rõ nét hơn, tăng khả năng tương thích với các cơ chế định giá tín chỉ carbon quốc tế, tạo cơ hội liên kết với thị trường tín chỉ carbon trên thế giới và khu vực, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hơn nữa, đây còn là một cơ chế tạo nguồn lực để thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ phát thải thấp, hướng đến nền kinh tế trung hòa carbon, thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng đầu tư chuyển đổi công nghệ để giảm thải khí carbon trong quá trình sản xuất.


cácbon.jpg


Cách tính tín chỉ carbon

Tín chỉ carbon (carbon credit) là chứng nhận đại diện cho quyền phát thải ra một tấn carbon dioxide (CO2) hoặc khí nhà kính khác được quy đổi tương đương 1 tấn CO2 (CO2tđ). Một tấn CO2tđ được xem là 1 tín chỉ carbon. Đây là đơn vị mua bán trên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.

Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, tín chỉ carbon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí CO2 hoặc một tấn khí CO2 tương đương. tín chỉ carbon hay định mức carbon được coi như một loại giấy phép cho phép chủ sở hữu thải ra một lượng khí COnhất định hoặc khí thải nhà kính khác (CH4, NO2).

Mỗi doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất đều có một định mức về lượng khí thải nhà kính thải ra môi trường. Nếu cao hơn mức quy định, những đơn vị này sẽ phải mua thêm tín chỉ carbon để không vi phạm quy định chung về bảo vệ môi trường. Ngược lại, nếu lượng phát thải thực tế nhỏ hơn mức giới hạn thì cơ sở đó có thể bán số tín chỉ carbon chưa sử dụng cho các đơn vị khác.

Hiện nay có hai loại thị trường carbon. Thị trường carbon tuân thủ được tạo ra từ sự cam kết của các quốc gia trong công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu – bắt buộc các quốc gia thành viên phải thực hiện theo quy định. Thị trường carbon tự nguyện là nơi việc phát hành, mua và bán tín chỉ carbon trên cơ sở tự nguyện giữa các tổ chức, công ty hoặc giữa các quốc gia.

* Có năm bước đơn giản để tính lượng tín chỉ carbon

Bước 1: Xác định các hoạt động phát thải KNK

- Đầu tiên chúng ta cần làm là xác định các hoạt động mà bạn hoặc công ty của bạn thực hiện có thể thải ra khí nhà kính. 

- Cơ cấu tổ chức đơn vị của bạn càng phức tạp thì càng khó xác định ai hoặc nguồn phát thải là gì. Nhưng thông thường, việc thực hiện bao gồm ba cách khác nhau dựa trên phạm vi phát thải sau đây: Phát thải trực tiếp; Năng lượng gián tiếp và các phát thải gián tiếp khác.

Bước 2: Định lượng các hoạt động gây ô nhiễm:

- Cách tiếp cận phổ biến nhất được sử dụng để tính toán lượng phát thải khí nhà kính là áp dụng hệ số phát thải cho dữ liệu hoạt động đã biết.

- Số lượng sử dụng tài nguyên thông qua biên lai, hoá đơn hoặc hóa đơn liên quan đến các hoạt động.

- Dữ liệu hoạt động có thể được thu thập theo các đơn vị đo lường khác nhau. Ví dụ: trọng lượng trong trường hợp thực phẩm hoặc khối lượng nhiên liệu được sử dụng và kilowatt giờ cho điện năng tiêu thụ.

- Đối với nước, bạn định lượng lượng khí thải bằng mét khối trong khoảng cách di chuyển. Chi phí cho mỗi hoạt động gây ô nhiễm này cần được theo dõi và tổng hợp hàng năm.

 - Nên thu thập dữ liệu hoạt động theo thể tích hoặc khối lượng (ví dụ: lít xăng) vì lượng khí thải có thể được đo chính xác hơn.

Bước 3: Lấy hệ số phát thải của các khí nhà kính chính

- Thời gian báo cáo của bạn phải là 12 tháng. 

- Năm phát thải của bạn lý tưởng nhất cũng phải tương ứng với năm tài chính của bạn. Trong trường hợp chúng khác nhau, hầu hết năm báo cáo của bạn phải nằm trong năm tài chính của bạn.

- Lưu ý rằng các hoạt động hoặc nhiên liệu khác nhau cũng có hệ số phát thải (EF) khác nhau. Điều đó phản ánh mức độ gây ô nhiễm của từng loại khí nhà kính sau: Cacbon dioxit (CO2), Mêtan (CH4), Nitơ oxit (N2O), Hydrofluorocarbon (HFC), Perfluorocarbons (PFC), và Lưu huỳnh hexaflorua (SF6).

- Các hoạt động và nhiên liệu khác nhau có thể giải phóng một hoặc nhiều trong số chúng. Vì vậy, điều quan trọng là bạn phải biết EF tương ứng của chúng. Để tính toán lượng phát thải của từng loại khí nhà kính, dưới đây là công thức:

“Dữ liệu hoạt động x Hệ số phát thải = Phát thải khí nhà kính”

- Dữ liệu hoạt động đề cập đến tổng mức sử dụng tài nguyên trong một năm. Nhân số đó với EF của tất cả lượng khí nhà kính được tạo ra bởi hoạt động nhất định đó và bạn sẽ có được lượng khí thải.

- Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) Kiểm kê Phát thải Nhà kính cung cấp EF cho các loại nhiên liệu/tài nguyên khác nhau. Chúng bao gồm than và than cốc, sinh khối, điện, nhiên liệu hóa thạch, khí đốt tự nhiên và dầu mỏ. Có thể tìm thấy EF của KNK cho mỗi loại phương tiện mà bạn hoặc công ty của bạn sử dụng và năm tương ứng.

- Đối với EF của thực phẩm và đồ uống bạn tiêu thụ, bạn có thể tìm thấy chúng trong Hướng dẫn của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) về kiểm kê khí nhà kính quốc gia.

Bước 4: Thay đổi EF thành lượng carbon dioxide tương đương

- Một đơn vị oxit nitơ có GWP là 298 hoặc bằng 298 đơn vị CO2. Điều đó có nghĩa là N2O có khả năng làm ấm trái đất gấp 298 lần so với cùng một lượng CO2. Đó là lý do tại sao việc chuyển đổi lượng khí thải thành lượng CO2 tương đương (CO2e) lại quan trọng. Để làm điều này, hãy nhân EF của từng KNK với GWP tương ứng của nó.

Bước 5: Tính tổng lượng khí thải

- Bước cuối cùng còn lại cần làm là tính toán tổng lượng phát thải từ các hoạt động/sử dụng tài nguyên của bạn. Nhận nó bằng cách tổng hợp tất cả lượng khí thải bằng CO2e trong một năm.

Định giá Tín chỉ Carbon

Mức giảm phát thải của một dự án được thể hiện bằng tín chỉ carbon được đo bằng tấn CO2e được giảm hoặc loại bỏ khỏi khí quyển. Cách đo lường lượng tín chỉ carbon này bao gồm việc xem xét một bộ tiêu chí chính. 

Mặc dù mỗi khoản tín dụng tương đương với một tấn giảm phát thải, nhưng không phải tất cả các khoản tín dụng carbon đều được tạo ra như nhau và do đó giá của chúng cũng khác nhau. Nói chung, có ba tiêu chí mà bạn có thể sử dụng để đưa ra quyết định mua hàng – tính bổ sung, tính lâu dài và khả năng đo lường. 

Trong các thị trường carbon được quản lý giá thay đổi tùy theo vị trí dự án, chương trình carbon và điều kiện thị trường. Giá tín chỉ carbon cũng khác nhau tùy thuộc vào loại dự án cụ thể tạo ra chúng.

Ví dụ, tín chỉ carbon từ các dự án gió ở Ấn Độ (rất dồi dào) có giá trung bình là 1,2 USD/tín chỉ. Để so sánh, tín chỉ carbon từ cùng loại dự án ở Mỹ (không phổ biến) có giá khoảng 3,7 USD/tín chỉ. Việt Nam hiện có 2 dự án bán tín chỉ ra quốc tế là dự án ở bắc Trung bộ giá khoảng 6 USD/tín chỉ và dự án ở Quảng Nam là 10 USD/tín chỉ.

Ngân hàng Thế giới (WB) đã chi 51,5 triệu USD (khoảng 1.200 tỉ đồng) để mua 10,3 triệu tín chỉ carbon rừng tại các tỉnh Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2018 - 2024 là một tín hiệu tích cực trong việc thúc đẩy lập sàn giao dịch carbon vào năm 2025, tạo nguồn tài chính cho Việt Nam. Giá trung bình WB mua là 5 USD/tín chỉ carbon, khá cao nhưng WB vẫn để lại cho Việt Nam tới 95% để đóng NDC (đóng góp do quốc gia tự quyết định về giảm phát thải khí nhà kính).

Tín chỉ carbon định giá cho ô nhiễm không khí, chúng đóng vai trò như một loại tiền tệ được các thực thể sử dụng để thanh toán lượng khí thải của họ.

Quan trọng nhất, việc đo lượng khí thải để tính toán lượng carbon cần thiết để bù đắp chúng là một cách bạn có thể giúp cứu hành tinh khỏi những tác hại của biến đổi khí hậu.

 cácbon22.jpg
Hình: Mô hình sản xuất nông nghiệp tuần hoàn

(Ths. Vương Lan)


Đang cập nhật bài hát.

Liên kết webiste

Số lượt truy cập

Ban Quản lý Khu công nghệ cao Công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai​

Chịu trách nhiệm chính: ông Phạm Việt Phương - Trưởng ban quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai . 
Địa chỉ Văn phòng đại diện: Số 288/4 đường 30/4, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

​Trụ sở chính: xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
ĐT: 0251.650.9666 - Email: