Việt Nam đã quan tâm tới việc hoàn thiện
các cơ chế chính sách để triển khai cam kết Net Zero vào năm 2050. Chính phủ đã
ban hành Nghị định 06 quy định giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon;
Quyết định số 01 phê duyệt danh mục các cơ sở phát thải cần kiểm kê khí nhà
kính; Quyết định số 148 của Thủ tướng Chính phủ về những giám sát liên quan đến
biến đổi khí hậu; Quyết định số 888/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án về nhiệm vụ, giải pháp đột phá triển khai kết quả Hội nghị COP26 về biến đổi
khí hậu; Kế hoạch hành động giảm phát thải khí methane đến năm 2030; Ban hành
chiến lược biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050; Rà soát, cập nhật NDC 2022,
trong đó có tính đến cam kết Net Zero của Việt Nam,…và nhiều văn bản liên quan
khác.
Tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số
385/QĐ-UBND ngày 19/02/2024 phê duyệt Đề án giảm thiểu khí carbon trên địa bàn
đến năm 2030, tầm nhìn 2050. Trong đó, tỉnh đã chọn các lĩnh vực như: năng
lượng, giao thông, công nghiệp, môi trường, lâm nghiệp, xây dựng và khu đô thị
để tập trung nghiên cứu hiện trạng, xây dựng các giải pháp giảm KNK về 0. Cùng
với đó, Đề án giảm thiểu khí carbon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Đồng Nai đặt mục tiêu giảm phát thải 20% trong giai
đoạn 2025 -2030; giảm 45% phát thải trong giai đoạn 2030 – 2035; đạt trung hòa
carbon trong giai đoạn 2035 – 2045 và sẽ tiến tới phát thải khí nhà kính bằng 0
giai đoạn 2050. Việc hình thành cơ chế bù trừ tín chỉ carbon, đảm bảo 2030 thị
trường tín chỉ carbon của tỉnh được vận hành, kết nối với thị trường trong
nước, các nước khu vực và trên thế giới.
Với các văn bản đã được ban hành, có thể
thấy thị trường carbon dần được định hình rõ nét hơn, tăng khả năng tương thích
với các cơ chế định giá tín chỉ carbon quốc tế, tạo cơ hội liên kết với thị
trường tín chỉ carbon trên thế giới và khu vực, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Hơn nữa, đây còn là một cơ
chế tạo nguồn lực để thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ phát thải thấp,
hướng đến nền kinh tế trung hòa carbon, thúc đẩy doanh nghiệp chú trọng đầu tư
chuyển đổi công nghệ để giảm thải khí carbon trong quá trình sản xuất.
Cách tính tín chỉ carbon
Tín chỉ carbon (carbon credit) là chứng
nhận đại diện cho quyền phát thải ra một tấn carbon dioxide (CO2)
hoặc khí nhà kính khác được quy đổi tương đương 1 tấn CO2 (CO2tđ).
Một tấn CO2tđ được xem là 1 tín chỉ carbon. Đây là đơn vị mua
bán trên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.
Theo Luật Bảo vệ môi trường 2020, tín
chỉ carbon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát
thải một tấn khí CO2 hoặc một tấn khí CO2 tương đương. tín
chỉ carbon hay định mức carbon được coi như một loại giấy phép cho phép chủ sở
hữu thải ra một lượng khí CO2 nhất định hoặc khí thải nhà kính
khác (CH4, NO2).
Mỗi doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất đều
có một định mức về lượng khí thải nhà kính thải ra môi trường. Nếu cao hơn mức
quy định, những đơn vị này sẽ phải mua thêm tín chỉ carbon để không vi phạm quy
định chung về bảo vệ môi trường. Ngược lại, nếu lượng phát thải thực tế nhỏ hơn
mức giới hạn thì cơ sở đó có thể bán số tín chỉ carbon chưa sử dụng cho các đơn
vị khác.
Hiện nay có hai loại thị trường carbon. Thị trường carbon tuân
thủ được tạo ra từ sự cam kết của các quốc gia trong công ước khung Liên hợp quốc
về biến đổi khí hậu – bắt buộc các quốc gia thành viên phải thực hiện theo quy
định. Thị trường carbon tự nguyện là nơi việc phát hành, mua và bán tín chỉ
carbon trên cơ sở tự nguyện giữa các tổ chức, công ty hoặc giữa các quốc gia.
* Có năm bước đơn giản để tính lượng tín chỉ
carbon
Bước 1: Xác định các hoạt động phát thải KNK
- Đầu tiên chúng ta cần làm là xác định các hoạt
động mà bạn hoặc công ty của bạn thực hiện có thể thải ra khí nhà kính.
- Cơ cấu tổ chức đơn vị của bạn càng phức tạp
thì càng khó xác định ai hoặc nguồn phát thải là gì. Nhưng thông thường, việc
thực hiện bao gồm ba cách khác nhau dựa trên phạm vi phát thải sau đây: Phát
thải trực tiếp; Năng lượng gián tiếp và các phát thải gián tiếp khác.
Bước 2: Định lượng các hoạt động gây ô nhiễm:
- Cách tiếp cận phổ biến nhất được sử dụng để
tính toán lượng phát thải khí nhà kính là áp dụng hệ số phát thải
cho dữ liệu hoạt động đã biết.
- Số lượng sử dụng tài nguyên thông qua biên
lai, hoá đơn hoặc hóa đơn liên quan đến các hoạt động.
- Dữ liệu hoạt động có thể được thu thập theo
các đơn vị đo lường khác nhau. Ví dụ: trọng lượng trong trường hợp thực phẩm
hoặc khối lượng nhiên liệu được sử dụng và kilowatt giờ cho điện năng tiêu thụ.
- Đối với nước, bạn định lượng lượng khí thải
bằng mét khối trong khoảng cách di chuyển. Chi phí cho mỗi hoạt động gây ô
nhiễm này cần được theo dõi và tổng hợp hàng năm.
- Nên thu
thập dữ liệu hoạt động theo thể tích hoặc khối lượng (ví dụ: lít xăng) vì lượng khí thải có thể được đo chính xác hơn.
Bước 3: Lấy hệ số phát thải của các khí nhà
kính chính
- Thời gian báo cáo của bạn phải là 12
tháng.
- Năm phát thải của bạn lý tưởng nhất cũng phải
tương ứng với năm tài chính của bạn. Trong trường hợp chúng khác nhau, hầu hết
năm báo cáo của bạn phải nằm trong năm tài chính của bạn.
- Lưu ý rằng các hoạt động hoặc nhiên liệu khác
nhau cũng có hệ số phát thải (EF) khác nhau. Điều đó phản ánh mức độ gây ô
nhiễm của từng loại khí nhà kính sau: Cacbon dioxit (CO2), Mêtan (CH4), Nitơ oxit (N2O), Hydrofluorocarbon (HFC), Perfluorocarbons
(PFC), và Lưu huỳnh hexaflorua (SF6).
- Các hoạt động và nhiên liệu khác nhau có thể
giải phóng một hoặc nhiều trong số chúng. Vì vậy, điều quan trọng là bạn phải
biết EF tương ứng của chúng. Để tính toán lượng phát thải của từng loại khí nhà
kính, dưới đây là công thức:
“Dữ liệu hoạt động x Hệ số phát thải = Phát thải
khí nhà kính”
- Dữ liệu hoạt động đề cập đến tổng mức sử dụng
tài nguyên trong một năm. Nhân số đó với EF của tất cả lượng khí nhà kính được
tạo ra bởi hoạt động nhất định đó và bạn sẽ có được lượng khí thải.
- Cơ quan Bảo vệ Môi
trường (EPA) Kiểm kê Phát thải Nhà kính cung cấp
EF cho các loại nhiên liệu/tài nguyên khác nhau. Chúng bao gồm than và than
cốc, sinh khối, điện, nhiên liệu hóa thạch, khí đốt tự nhiên và dầu mỏ. Có thể
tìm thấy EF của KNK cho mỗi loại phương tiện mà bạn hoặc công ty của bạn sử
dụng và năm tương ứng.
- Đối với EF của thực phẩm và đồ uống bạn tiêu
thụ, bạn có thể tìm thấy chúng trong Hướng dẫn của Ủy ban liên chính
phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) về kiểm kê khí nhà kính quốc gia.
Bước 4: Thay đổi EF thành lượng carbon dioxide
tương đương
- Một đơn vị oxit
nitơ có GWP là 298 hoặc bằng 298 đơn vị CO2. Điều đó có nghĩa là N2O
có khả năng làm ấm trái đất gấp 298 lần so với cùng một lượng CO2. Đó là lý do tại sao việc chuyển đổi lượng khí
thải thành lượng CO2 tương đương (CO2e) lại quan trọng.
Để làm điều này, hãy nhân EF của từng KNK với GWP tương ứng của nó.
Bước 5: Tính tổng lượng khí thải
- Bước cuối cùng còn lại cần làm là tính toán
tổng lượng phát thải từ các hoạt động/sử dụng tài nguyên của bạn. Nhận nó bằng
cách tổng hợp tất cả lượng khí thải bằng CO2e trong một năm.
Định giá Tín chỉ Carbon
Mức giảm phát thải của một dự án được thể hiện
bằng tín chỉ carbon được đo bằng tấn CO2e được giảm hoặc loại bỏ
khỏi khí quyển. Cách đo lường lượng tín chỉ carbon này bao gồm việc xem xét một
bộ tiêu chí chính.
Mặc dù mỗi khoản tín dụng tương đương với một
tấn giảm phát thải, nhưng không phải tất cả các khoản tín dụng carbon đều được
tạo ra như nhau và do đó giá của chúng cũng khác nhau. Nói chung, có ba tiêu
chí mà bạn có thể sử dụng để đưa ra quyết định mua hàng – tính bổ sung, tính
lâu dài và khả năng đo lường.
Trong các thị trường carbon được quản lý giá
thay đổi tùy theo vị trí dự án, chương trình carbon và điều kiện thị trường. Giá
tín chỉ carbon cũng
khác nhau tùy thuộc vào loại dự án cụ thể tạo ra chúng.
Ví dụ, tín chỉ
carbon từ các dự án gió ở Ấn Độ (rất
dồi dào) có giá trung bình là 1,2 USD/tín chỉ. Để so sánh, tín chỉ carbon từ
cùng loại dự án ở Mỹ (không phổ biến) có giá khoảng 3,7 USD/tín chỉ. Việt Nam hiện có 2 dự án bán tín chỉ ra quốc tế là dự án
ở bắc Trung bộ giá khoảng 6 USD/tín chỉ và dự án ở Quảng Nam là 10 USD/tín chỉ.
Ngân hàng Thế giới (WB) đã chi 51,5
triệu USD (khoảng 1.200 tỉ đồng) để mua 10,3 triệu tín chỉ carbon rừng
tại các tỉnh Bắc Trung Bộ trong giai đoạn 2018 - 2024 là một tín hiệu tích cực
trong việc thúc đẩy lập sàn giao dịch carbon vào năm 2025, tạo nguồn tài chính
cho Việt Nam. Giá trung bình WB mua là 5 USD/tín chỉ carbon, khá cao nhưng WB vẫn
để lại cho Việt Nam tới 95% để đóng NDC (đóng góp do quốc gia tự quyết định về
giảm phát thải khí nhà kính).
Tín chỉ carbon định giá cho ô nhiễm không khí, chúng
đóng vai trò như một loại tiền tệ được các thực thể sử dụng để thanh toán lượng
khí thải của họ.
Quan trọng nhất, việc đo lượng khí thải để tính
toán lượng carbon cần thiết để bù đắp chúng là một cách bạn có thể giúp cứu
hành tinh khỏi những tác hại của biến đổi khí hậu.
Hình: Mô hình sản xuất nông nghiệp
tuần hoàn
(Ths. Vương
Lan)