Chính
phủ vừa ban hành Nghị định số 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo
vùng mới đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, thay thế Nghị
định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Theo
đó, Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương
tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động.
Mức lương tối thiểu
Nghị
định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ
đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng
như sau:
Mức
lương tối thiểu tháng tại 4 vùng được quy định như sau: Vùng I: 4.960.000
đồng/tháng; Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng; Vùng III: 3.860.000
đồng/tháng; Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng.
Mức
lương tối thiểu theo giờ tại 4 vùng được quy định như sau: Vùng I: 23.800 đồng/giờ; Vùng II 21.200
đồng/giờ; Vùng III: 18.600 đồng/giờ; Vùng IV: 16.600 đồng/giờ.
Danh
mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm
theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Theo Danh
mục của Phụ lục thì các huyện, thành phố của Đồng Nai sẽ ở các vùng sau:
-
Vùng I bao gồm các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long
Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc, Thống Nhất;
-
Vùng II: bao gồm các huyện Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ.
Như
vậy, Đồng Nai không có địa phương áp dụng mức lương tối thiểu vùng III và vùng
IV.
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác
định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
Người
sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức
lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Người
sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối
thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức
lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
Người
sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các
địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức
lương tối thiểu cao nhất.
Người
sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị
hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn
trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có
quy định mới.
Người
sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc
nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối
thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
Người
sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành
lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối
thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Khoản 3 Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
Áp dụng mức lương tối thiểu:
Nghị
định này quy định mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để
thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo
tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm
việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động
hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
Mức
lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương
đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương
theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn
thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức
lương tối thiểu giờ.
Đối
với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc
theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu
quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng
hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên
cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy
định của pháp luật lao động như sau:
-
Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho
12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong
tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm
việc bình thường trong tháng.
- Mức lương quy đổi
theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường
trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số
giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện
nhiệm vụ khoán.
Nghị định này cũng
quy định: Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này, người
sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng
lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy
chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối
với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động
(như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi
qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế
độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có
điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc
trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt
giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp
luật lao động.
Nghị định 74/2024/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 và thay thế Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối
với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Chi tiết Nghị định
74/2024/NĐ-CP:
74-cp.signed.pdf
Nguyễn
Ánh Tuyết