Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định về giá đất, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành.
Khoản 5 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định các
phương pháp định giá đất bao gồm:
a) Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều
chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất
định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường,
đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh
các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền
với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá;
b) Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy
thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi
tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại
các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh của 03 năm liền kề tính đến
hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá đất;
c) Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy
tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của
thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng
đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện
bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ
số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng
giá đất với giá đất thị trường.
Làm rõ trình tự, nội dung xác định giá đất
Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, nội dung xác định giá
đất theo 4 phương pháp gồm so sánh, thu nhập, thặng dư, hệ số điều chỉnh giá
đất.
Nghị định cũng quy định cụ thể việc áp dụng phương pháp định giá đất của
các trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
1. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại thời điểm ban hành
quyết định thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và
trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì áp dụng bảng giá đất
nhân với hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ban hành quyết định. Trường hợp
thời điểm ban hành quyết định từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12
năm 2014 mà thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại
thời điểm ban hành quyết định và trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng
năm thì áp dụng bảng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định nhân với hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2015.
2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà theo quy định tại thời điểm ban hành
quyết định không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
thì áp dụng các phương pháp theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 5, các
điểm a, b, c khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai và các điều 4, 5, 6 của Nghị định
này.
3. Trường hợp giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể để áp dụng các phương pháp định giá
đất theo quy định tại (1) và (2) nêu trên theo từng quyết định.
4. Đối với trường hợp (3) nêu trên, khi áp dụng phương pháp thặng dư để
định giá đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp có đầy đủ điều kiện để ước tính được doanh thu phát triển,
chi phí phát triển của thửa đất, khu đất thì xác định doanh thu phát triển ước
tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện theo diện tích giao đất, cho
thuê đất của quyết định đó;
b) Trường hợp không ước tính được đầy đủ doanh thu phát triển của thửa
đất, khu đất hoặc chi phí phát triển ước tính lớn hơn doanh thu phát triển ước
tính đối với diện tích cần định giá đất thì việc xác định doanh thu phát triển
ước tính, chi phí phát triển ước tính được thực hiện cho toàn bộ dự án theo quy
hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Nghị định quy định cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
Theo đó, các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với
đất phi nông nghiệp, bao gồm:
a) Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;
b) Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01
hoặc nhiều mặt đường;
c) Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;
d) Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;
đ) Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất,
mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng,
giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
e) Hiện trạng môi trường, an ninh;
g) Thời hạn sử dụng đất;
h) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế,
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông
nghiệp, bao gồm:
a) Năng suất cây trồng, vật nuôi;
b) Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm;
c) Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng,
cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;
d) Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ
gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn
mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
đ) Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền
thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.
Nghị định nêu rõ: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, tổ chức thực
hiện định giá đất đề xuất để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng yếu tố
ảnh hưởng đến giá đất để xác định mức tương đồng nhất định, cách thức điều
chỉnh đối với từng mức độ chênh lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định cụ thể hoặc quy định
còn thiếu các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, mức độ chênh lệch tối đa của từng
yếu tố ảnh hưởng đến giá đất, cách thức điều chỉnh đối với từng mức độ chênh
lệch của từng yếu tố ảnh hưởng đến giá đất thì tổ chức thực hiện định giá đất
đề xuất cụ thể trong báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất để Hội đồng
thẩm định giá đất xem xét, quyết định.
Phải cung cấp thông tin phục vụ công tác định giá
đất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu
Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
cung cấp thông tin. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý,
khai thác, sử dụng nguồn thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 và điểm b
khoản 1 Điều 5 Nghị định này có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công
tác định giá đất bằng văn bản hoặc phương thức điện tử trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của tổ chức thực hiện định giá
đất./.
Hồ Huy Hoàng