Ngày 26/4/2025, Chính
phủ ban hành Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
19/2020/NĐ-CP về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Bổ sung hình thức kỷ luật bãi nhiệm
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Cụ
thể, tại khoản 20 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 29a Nghị định
19/2020/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ thuộc
một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định
19/2020/NĐ-CP.
Theo
điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định 19/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị
định 93/2025/NĐ-CP) thì hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
-
Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 19/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
-
Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP.
Cụ
thể, tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 19/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định 93/2025/NĐ-CP quy định hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ,
công chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
-
Vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 6, 7, 9, 10, 13, 14, 15, 18 và 20 Điều 22
Nghị định 19/2020/NĐ-CP;
-
Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt
vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm;
-
Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
Các hành vi vi phạm trong thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
Theo
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP, có 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định 19 hành vi vi phạm).
Cụ thể:
1.
Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2.
Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính.
3.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng
vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi
phạm hành chính.
4.
Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
5.
Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
theo quy định pháp luật.
6.
Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm
hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.
7.
Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
8.
Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
9.
Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị
xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 10 Điều
này), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành
vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.
10.
Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản
9 Điều này.
11.
Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
12.
Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm
hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới
trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.
13.
Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định.
14.
Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
15.
Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ,
không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
16.
Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp
thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
17.
Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
18.
Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ
chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.
19.
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
20.
Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Không quy định số lượng thành viên
đoàn kiểm tra, không quy định "cứng" 1 Phó trưởng đoàn
Tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP, đoàn kiểm tra phải có từ 05 thành
viên trở lên, trong đó bao gồm Trưởng đoàn, 01 Phó trưởng đoàn và các thành
viên.
Theo
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP, quy định trên được sửa đổi: Thành viên đoàn kiểm
tra bao gồm: Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu cần thiết) và các thành viên
khác. Thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra do người ban hành quyết định
kiểm tra quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
Chi
tiết Nghị định 93/2025/NĐ-CP:
NĐ 93-2025-nđ-cp.pdf
Nguyễn Ánh Tuyết