Ngày 19/02/2025, tại kỳ họp bất thường lần thứ
9, Quốc hội khóa XV đã ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
quy trình, trình tự, thủ tục rút gọn. Để triển khai thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật kịp thời, ngày 01/4/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Nghị
định gồm 04 chương và 19 điều, gồm một số nội dung cơ bản sau:
1. Nguyên tắc tổ chức thi hành pháp
luật (Điều 2)
Theo đó, Nghị định quy định 05 nguyên tắc tổ chức thi hành pháp
luật:
- Khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, hiệu quả; đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục; có trọng tâm, trọng điểm.
-
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có kiểm tra, giám sát giữa các cơ
quan nhà nước, sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong tổ chức thi hành pháp
luật.
-
Bảo đảm sự gắn kết giữa tổ chức thi hành pháp luật với xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật.
-
Bảo đảm không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
-
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân
tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.
2. Kinh phí cho tổ chức thi hành
pháp luật (Điều 3)
Nghị
định bổ sung quy định về kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật, cụ thể:
-
Kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân
cấp ngân sách hiện hành và nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
-
Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư
cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng
dụng công nghệ số, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi
hành pháp luật.
3. Hướng dẫn áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật (Điều 5)
- Điều 5 Nghị định
bám sát nội dung quy định tại Điều 61 Luật Ban hành VBQPPL về hướng dẫn áp dụng
VBQPPL. Bên cạnh việc tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc cơ quan ban hành VBQPPL là
cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL, Nghị định đã làm rõ việc ủy quyền
hướng dẫn áp dụng VBQPPL được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính phủ,
Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định của pháp luật có liên quan để bảo
đảm phù hợp với thực tiễn thực hiện hoạt động hướng dẫn áp dụng VBQPPL thông
qua cơ chế Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn áp dụng VBQPPL; Hội đồng nhân
dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện việc hướng dẫn áp dụng
VBQPPL.
Bên cạnh đó, Nghị định đã quy định
chi tiết trình tự, thời hạn thực hiện tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng
dẫn áp dụng VBQPPL, trách nhiệm đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng VBQPPL trên
Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan hướng dẫn áp dụng hoặc Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật.
4. Kế hoạch triển khai thi hành văn
bản quy phạm pháp luật
-
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được xây dựng
kế hoạch triển khai.
-
Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh cho Chính phủ
trình:
+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
+
Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp
lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch
triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc
xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.
-
Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ
quan chủ trì soạn thảo ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
-
Đối với VBQPPL khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua
hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn
vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần
thiết
-
Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của VBQPPL, kế hoạch triển
khai gồm một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, bảo đảm xác định kết quả cụ thể của từng nhiệm vụ, cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời hạn thực hiện.
5. Việc lấy ý kiến trong quá trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Việc
lấy ý kiến trong quá trình xây dựng VBQPPL được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm đăng tải dự án, dự thảo văn bản trên cổng
hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo quy định của Luật và Nghị
định này, trừ trường hợp nội dung văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi bí
mật nhà nước.
b) Cơ quan lập đề
xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
- Lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,
chuyên gia, nhà khoa học về chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật theo quy định của Luật và Nghị định này;
- Xác định nội
dung lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến, nêu rõ địa chỉ tiếp
nhận ý kiến góp ý.
c) Việc lấy ý
kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện
theo quy định của pháp luật về tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật về hội.
d) Hình thức lấy
ý kiến:
- Bằng văn bản;
- Thông qua hội
nghị, phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức phù hợp khác;
- Thông qua việc
đăng tải dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cổng hoặc trang thông
tin điện tử.
đ) Cơ quan lập đề
xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu
tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến góp ý; đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan
mình chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến; thời gian
đăng tải ít nhất là 30 ngày.
6. Quy định về hướng dẫn áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật (Điều 5)
a) Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật
-
Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 61 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
-
Việc ủy quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL sẽ được thực hiện theo quy định của Luật
Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp
luật có liên quan.
b) Xử lý đề nghị, kiến nghị hướng
dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Trường
hợp không thuộc thẩm quyền: nếu đề nghị, kiến nghị không thuộc thẩm quyền,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, cơ quan tiếp nhận phải
gửi văn bản trả lời giải thích lý do và có thể hướng dẫn gửi đề nghị đến cơ
quan có thẩm quyền.
Trường hợp thuộc
thẩm quyền: nếu thuộc thẩm quyền của cơ quan tiếp nhận, trong thời gian 20 ngày
kể từ ngày nhận được đề nghị hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan có thẩm quyền phải
gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị hoặc tổ chức, cá nhân kiến nghị.
Trường hợp có
nhiều nội dung phức tạp: nếu đề nghị có nhiều nội dung phức tạp liên quan đến
nhiều cơ quan khác nhau, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan có thẩm quyền phải gửi yêu cầu phối hợp hoặc tổ
chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan. Sau đó, trong 15 ngày, các cơ quan
có liên quan sẽ phải trả lời về những nội dung yêu cầu.
c) Đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật
Trong 05 ngày làm
việc kể từ khi phát hành, cơ quan có thẩm quyền phải đăng tải văn bản hướng dẫn
áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ
quan mình hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Nghị
định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025.
80-2025-NĐ-CP.pdf
Minh Quang