Thứ 6 - 26/02/2016
Nhiệt liệt chào mừng 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất Đất Nước (30/4/1975-30/4/2025)
Kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945-2/9/2025)
Kỷ niệm 80 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công (19/8/1945-19/8/2025)
Kỷ niệm 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2025)
Những nội dung cơ bản của Nghị định số 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Ngày 19/02/2025, tại kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội khóa XV đã ban hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy trình, trình tự, thủ tục rút gọn. Để triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật kịp thời, ngày 01/4/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2025/NĐ-CP về tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.

            Nghị định gồm 04 chương và 19 điều, gồm một số nội dung cơ bản sau:

            1. Nguyên tắc tổ chức thi hành pháp luật (Điều 2)      

            Theo đó, Nghị định quy định 05 nguyên tắc tổ chức thi hành pháp luật:

            - Khách quan, toàn diện, công khai, kịp thời, hiệu quả; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; có trọng tâm, trọng điểm.

            - Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có kiểm tra, giám sát giữa các cơ quan nhà nước, sự tham gia của cá nhân, tổ chức trong tổ chức thi hành pháp luật.

            - Bảo đảm sự gắn kết giữa tổ chức thi hành pháp luật với xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

            - Bảo đảm không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

            - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.

            2. Kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật (Điều 3)

            Nghị định bổ sung quy định về kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật, cụ thể:

            - Kinh phí cho tổ chức thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và nguồn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

            - Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm và ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong tổ chức thi hành pháp luật.

            3. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (Điều 5)

            - Điều 5 Nghị định bám sát nội dung quy định tại Điều 61 Luật Ban hành VBQPPL về hướng dẫn áp dụng VBQPPL. Bên cạnh việc tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc cơ quan ban hành VBQPPL là cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL, Nghị định đã làm rõ việc ủy quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và quy định của pháp luật có liên quan để bảo đảm phù hợp với thực tiễn thực hiện hoạt động hướng dẫn áp dụng VBQPPL thông qua cơ chế Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn áp dụng VBQPPL; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện việc hướng dẫn áp dụng VBQPPL.

            Bên cạnh đó, Nghị định đã quy định chi tiết trình tự, thời hạn thực hiện tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng VBQPPL, trách nhiệm đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng VBQPPL trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan hướng dẫn áp dụng hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

            4. Kế hoạch triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật

            - Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải được xây dựng kế hoạch triển khai.

            - Ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật, nghị quyết, pháp lệnh cho Chính phủ trình:

            + Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản xây dựng và trình kế hoạch triển khai để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

            + Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của luật, nghị quyết, pháp lệnh và yêu cầu quản lý nhà nước, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch triển khai được Thủ tướng Chính phủ ban hành, bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai trong phạm vi thẩm quyền của mình.

            - Đối với luật, nghị quyết, pháp lệnh không do Chính phủ trình, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết, pháp lệnh được thông qua, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo ban hành kế hoạch triển khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

            - Đối với VBQPPL khác, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày văn bản được thông qua hoặc ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản đó, cơ quan, đơn vị có liên quan quyết định việc xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai nếu cần thiết

            - Căn cứ nhiệm vụ được giao và tính chất, nội dung của VBQPPL, kế hoạch triển khai gồm một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm xác định kết quả cụ thể của từng nhiệm vụ, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời hạn thực hiện.

            5. Việc lấy ý kiến trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

            Việc lấy ý kiến trong quá trình xây dựng VBQPPL được quy định như sau:

            a) Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm đăng tải dự án, dự thảo văn bản trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan mình theo quy định của Luật và Nghị định này, trừ trường hợp nội dung văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi bí mật nhà nước.

            b) Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:

            - Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học về chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật và Nghị định này;

            - Xác định nội dung lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến, nêu rõ địa chỉ tiếp nhận ý kiến góp ý.

            c) Việc lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật về hội.

            d) Hình thức lấy ý kiến:

            - Bằng văn bản;

            - Thông qua hội nghị, phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức phù hợp khác;

            - Thông qua việc đăng tải dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cổng hoặc trang thông tin điện tử.

            đ) Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến góp ý; đăng tải bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan mình chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến; thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.

            6. Quy định về hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật (Điều 5)

            a) Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

            - Thẩm quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

            - Việc ủy quyền hướng dẫn áp dụng VBQPPL sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật có liên quan.

            b) Xử lý đề nghị, kiến nghị hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

            Trường hợp không thuộc thẩm quyền: nếu đề nghị, kiến nghị không thuộc thẩm quyền, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, cơ quan tiếp nhận phải gửi văn bản trả lời giải thích lý do và có thể hướng dẫn gửi đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền.

            Trường hợp thuộc thẩm quyền: nếu thuộc thẩm quyền của cơ quan tiếp nhận, trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản hướng dẫn cho cơ quan đề nghị hoặc tổ chức, cá nhân kiến nghị.

            Trường hợp có nhiều nội dung phức tạp: nếu đề nghị có nhiều nội dung phức tạp liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau, trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị hoặc văn bản ủy quyền, cơ quan có thẩm quyền phải gửi yêu cầu phối hợp hoặc tổ chức cuộc họp với các cơ quan có liên quan. Sau đó, trong 15 ngày, các cơ quan có liên quan sẽ phải trả lời về những nội dung yêu cầu.

            c) Đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

            Trong 05 ngày làm việc kể từ khi phát hành, cơ quan có thẩm quyền phải đăng tải văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng, Trang thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

            Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025.80-2025-NĐ-CP.pdf80-2025-NĐ-CP.pdf

            Minh Quang​


Đang cập nhật bài hát.

Liên kết webiste

Số lượt truy cập

Ban Quản lý Khu công nghệ cao Công nghệ sinh học tỉnh Đồng Nai​

Chịu trách nhiệm chính: ông Phạm Việt Phương - Trưởng ban quản lý Khu Công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai . 
Địa chỉ Văn phòng đại diện: Số 288/4 đường 30/4, phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

​Trụ sở chính: xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
ĐT: 0251.650.9666 - Email: