Ngày 19/3/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BTC về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2017/TT ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Theo đó Thông tư 12/2025/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 Điều 5
“c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
- Đối với lãnh đạo cấp cao (trên cấp Bộ trưởng) thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho lãnh đạo cấp
Bộ trưởng và các chức danh tương đương; Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo có hộ số
phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Phó trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở
Trung ương; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hạng ghế phổ thông đặc biệt, linh hoạt (như: Premium, Deluxe, Plus,
Flex,...) dành cho cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức
danh lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,25 nhưng không thuộc đối tượng mua vé hạng thương
gia (Business class hoặc C class).
Trường hợp do yêu cầu công tác đột xuất nhưng không mua được các hạng vé
phổ thông, các cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh
lãnh đạo đó từ 0,8 đến 1,25 được mua vé máy bay hạng thương gia (Business class
hoặc C class). Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể về việc áp dụng quy định
này bảo đảm phù hợp với đặc thù và khả năng cân đối của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
- Hạng ghế phổ thông: Dành cho các đối tượng còn lại”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 5
“2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự
túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các đối tượng được sử dụng xe ô tô để đi công tác: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2023 của Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động còn lại không có
tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc bằng phương tiện cá
nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bảo đảm không
vượt chế độ đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6
“Điều 6. Phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài
tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày
bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao
gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ
cấp lưu trú để chi trả cho người đi công tác 300.000 đồng/ngày.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Số giờ thực tế
đi công tác trong ngày (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi
công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi
công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú:
400.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm
việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành
đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ khi đi công tác trên biển,
đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng)
để chi trả cho người đi công tác”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 7
“2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng, Thứ trưởng và các cán bộ lãnh đạo được
hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 1,25 trở lên:
1.600.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo
đó từ 0,8 đến 1,20:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 800.000
đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các tỉnh: 600.000 đồng/ngày/người.
c) Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 600.000
đồng/ngày/người.
- Đi công tác tại các tỉnh: 500.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức
khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Cán bộ lãnh đạo cấp Bộ trưởng: 4.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn một người/một phòng, không phân biệt nơi đến công tác;
b) Cán bộ lãnh đạo cấp Thứ trưởng và các cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số
phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó từ 1,25 đến 1,30:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 2.000.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
- Đi công tác tại các tỉnh: 1.800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/một phòng.
c) Cán bộ lãnh đạo được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh
đạo đó từ 0,8 đến 1,20:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 1.200.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/một phòng.
- Đi công tác tại các tỉnh: 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/một phòng.
d) Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác tại các thành phố trực thuộc trung ương: 1.400.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai người/một phòng.
- Đi công tác tại các tỉnh: 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn hai
người/một phòng”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8
“1. Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi
công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được thanh toán khoán tiền hỗ trợ tiền
gửi xe, xăng xe theo mức tối đa 700.000 đồng/người/tháng và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị”.
6. Sửa đổi khoản 1 Điều 12
“1. Chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên; chi cho người có báo cáo
tham luận trình bày tại hội nghị: thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối
với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 12
“3. Chi giải khát giữa giờ: 50.000 đồng/một buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức
khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại các thành phố trực thuộc trung ương: 300.000
đồng/ngày/người;
b) Cuộc hợp tổ chức tại các tỉnh: 200.000 đồng/ngày/người;
c) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa
điểm tổ chức): 150.000 đồng/ngày/người”.
Phí Hiền